EN 779 – Tiêu Chuẩn Phân Loại Lọc Không Khí (Lọc Thô – Lọc Tinh)

   EN 779 là phương pháp tiêu chuẩn phân loại lọc không khí cho lọc thô và lọc tinh. Được sử dụng rộng rãi trong suốt hơn 20 năm, trước khi bị thay thế vào năm 2018. Trong bài viết này, Giải Pháp RORI sẽ cung cấp cho bạn những thông tin đầy đủ nhất về Tiêu chuẩn EN 779.

 

   EN 779 là phương pháp tiêu chuẩn phân loại lọc không khí cho lọc thô và lọc tinh. Được sử dụng rộng rãi trong suốt hơn 20 năm, trước khi bị thay thế vào năm 2018. Trong bài viết này, Giải Pháp RORI sẽ cung cấp cho bạn những thông tin đầy đủ nhất về Tiêu chuẩn EN 779.

 

EN 779 là gì? – Tiêu chuẩn phân loại lọc không khí EN 779

   EN 779 là bộ tiêu chuẩn chung được các quốc gia thành của Liên minh Châu Âu sử dụng nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả lọc đối với các bộ lọc không khí. Đây là bộ tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các tài liệu như EUROVENT 4/5 và ASHRAES 1:1992, kết hợp cải tiến và tăng sự chặt chẽ hơn so với các tài liệu trước đây.

   Tiêu chuẩn EN 779 chính thức được Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu Âu ban hành lần đầu tiên vào năm 1993. Bộ tiêu chuẩn này được sửa đổi vào năm 2002, và được cập nhật lần cuối vào năm 2012.

   Mỗi quốc gia thành viên trong Liên minh Châu Âu thường có phiên bản tiêu chuẩn riêng của mình. Nổi bật có BS EN 779 (phiên bản theo tiêu chuẩn  Anh) và DIN EN 779 (Phiên bản theo tiêu chuẩn Đức).

   Các bộ lọc không khí thường được chia theo 3 cấp độ lọc từ thô đến lọc tinh. Tương ứng là bộ lọc sơ cấp (lọc thô – G), bộ lọc tinh (mức lọc mịn – F) và bộ lọc nâng cao (E, U, H). EN 779 là tiêu chuẩn dùng để đánh giá hiệu quả của 2 mức lọc thô và mịn.

   (En 779 chỉ đo lường độ hiệu quả của các bộ lọc đối với các hạt bụi có đường kính 0.4 micron. Đây cũng chính là hạn chế khiến cho tiêu chuẩn này bị thay vào năm 2018. bởi tiêu chuẩn ISO 16890)

 

Phương pháp thử nghiệm độ hiệu quả lọc theo Tiêu chuẩn phân loại lọc không khí EN 779

   Theo tiêu chuẩn EN 779, thử nghiệm được thực hiện trên các bộ lọc được lắp trong ống vuông có kích thước cạnh là 610mm. Với lưu lượng khí từ 0.24m/s – 1.5m/s (tương ứng với 580m3/h – 5400m3/h).

   Do hiệu suất của các bộ lọc chủ yếu phụ thuộc vào lưu lượng khí vận hành. Nên kết quả thử nghiệm và phân loại các bộ lọc theo phương pháp này chỉ có giá trị đối với lưu lượng khí ở từng trường hợp thử nghiệm cụ thể.

Các kết quả chính thu được từ phương pháp thử nghiệm này bao gồm: 

– Hiệu quả lọc cho các hạt bụi 0.4 micron.

– Hiệu quả ngăn chặn các hạt bụi tổng hợp.

– Độ chênh lệch áp suất ban đầu và cuối cùng (đánh giá tuổi thọ sử dụng của bộ lọc).

– Khả năng bắt giữ bụi đối với các hạt bụi tổng hợp (ASHRAE).

 

Các phiên bản của Tiêu chuẩn EN 779

Có 2 phiên bản chính của bộ tiêu chuẩn EN 779 là EN 779:2002EN 779:2012.

 

Tiêu Chuẩn EN 779:2002

 Tiêu chuẩn EN 779:2002 phân loại lọc không khí thành bộ lọc sơ bộ (Lọc thô G1 - G4) và bộ lọc tinh (Lọc mịn F5 - F9). Dựa trên hiệu suất lọc trung bình đối với các hạt bụi có kích thước 0.4μm. Phiên bản này chủ yếu tập trung vào hiệu suất và tuổi thọ của bộ lọc.

 

   Tiêu chuẩn EN 779:2002 phân loại lọc không khí thành bộ lọc sơ bộ (Lọc thô G1 – G4) và bộ lọc tinh (Lọc mịn F5 – F9). Dựa trên hiệu suất lọc trung bình đối với các hạt bụi có kích thước 0.4μm. Phiên bản này chủ yếu tập trung vào hiệu suất và tuổi thọ của bộ lọc.

 

Tiêu chuẩn EN 779:2012

Tiêu chuẩn EN 779:2012 là bản cập nhật và bổ sung cho tiêu chuẩn EN 779:2002 trước đó. Tiêu chuẩn này giới thiệu các tiêu chí và cân nhắc bổ sung cho hiệu suất lọc. Phân chia các cụ thể hơn các cấp lọc thô (G), lọc trung gian (M) và lọc tinh (F). Đồng thời, giới thiệu thêm một tiêu chí để đánh giá hiệu quả lọc đối với các cấp lọc F7, F8, F9: Hiệu suất tối thiểu.

 

Tiêu chuẩn EN 779:2012 là bản cập nhật và bổ sung cho tiêu chuẩn EN 779:2002 trước đó.

– Tiêu chuẩn này giới thiệu các tiêu chí và cân nhắc bổ sung cho hiệu suất lọc. Phân chia cụ thể hơn các cấp lọc thô (G), lọc trung gian (M) và lọc tinh (F). Đồng thời, giới thiệu thêm một tiêu chí để đánh giá hiệu quả lọc đối với các cấp lọc F7, F8, F9: Hiệu suất tối thiểu.

– Tiêu chuẩn mới này đã dẫn đến việc phải phân loại lại hầu hết các lọc sợi tổng hợp cũ. Điều này là do trong các thử nghiệm sau khi loại bỏ khả năng lọc tĩnh điện, lọc sợi tổng hợp cho thấy hiệu quả thấp. Để giải quyết vấn đề này, các nhà sản xuất sợi tổng hợp đã phải thiết kế các vật liệu lọc mới có thể đáp ứng các yêu cầu cập nhật về hiệu quả lọc.

– Khác với sợi tổng hợp, các bộ lọc sử dụng sợi thủy tinh không bị ảnh hưởng bởi việc mất điện tích và vẫn có thể duy trì hiệu quả. Đảm bảo tuân thủ giới hạn hiệu suất trong suốt vòng đời sử dụng của bộ lọc.

– Với tiêu chí hiệu suất tối thiểu được đưa ra, các bộ lọc tinh F5 và F6 đã được phân loại lại thành bộ lọc trung bình M5 và M6.

– Để thúc đẩy và đảm bảo hiệu quả năng lượng, tiêu chuẩn này cũng đặt ra mức giảm áp suất cuối cùng. Đây cũng là mức khuyến nghị để thay thế bộ lọc.

– Mức giảm áp suất cuối cùng đối với bộ lọc thô (G) là 250Pa, đối với bộ lọc trung bình (M) và lọc tinh (F) là 450Pa.

 

Các mức lọc theo Tiêu chuẩn EN 779:2012

Có 2 tiêu chí cơ bản được sử dụng để đánh giá, phân loại các cấp lọc không khí theo tiêu chuẩn En 779 là:

Tỉ lệ giữ lại trung bình đối với bụi tổng hợp (Am).

Hiệu suất trung bình đối với bụi 0,4µm (Em).

 

Bộ lọc thô (Bộ lọc G)

Bộ lọc thô (nhóm G) bao gồm các bộ lọc có hiệu suất trung bình đối với các hạt 0,4µm (Em) dưới 40%.

– Các bộ lọc thô được phân loại từ G1 đến G4 dựa theo tỉ lệ giữ lại bụi trung bình đối với bụi tổng hợp (Am).

– Độ chênh áp cuối (Mức giảm áp suất cuối cùng) của các bộ lọc thuộc nhóm lọc thô là 250Pa.

– Giá trị Am của các cấp lọc:

    • Mức lọc G1: 50% ≤ Am ≤ 65%.
    • Mức lọc G2: 65% ≤ Am ≤ 80%.
    • Mức lọc G3: 80% ≤ Am ≤ 90%.
    • Mức lọc G4: 90% ≤ Am.

Một số sản phẩm lọc bụi thô

 

Bộ lọc trung bình (Bộ lọc M)

Bộ lọc trung bình (nhóm M) bao gồm các bộ lọc có hiệu suất trung bình đối với các hạt 0,4µm nằm trong khoảng 40% đến 80%.

– Các bộ lọc trung bình được phân loại dựa theo hiệu suất trung bình (Em). Theo tiêu chuẩn này, các mức lọc F5 và F6 được đổi tên thành M5 và M6.

– Độ chênh áp cuối đối với các mức lọc M5 và M6 là 450Pa.

– Giá trị hiệu suất trung bình của các mức lọc này lần lượt là:

    • Mức lọc M5: 40% ≤ Em ≤ 60%.
    • Mức lọc M6: 60% ≤ Em ≤ 80%.

Một số sản phẩm lọc bụi mức trung bình

 

Bộ lọc tinh (Bộ lọc F)

Bộ lọc tinh (nhóm F) bao gồm các bộ lọc có hiệu suất trung bình đối với các hạt 0,4µm ở mức trên 80%.

– Các bộ lọc tinh được phân loại dựa theo hiệu suất trung bình (Em) và hiệu suất tối thiểu (Trong quá trình thử nghiệm).

– Độ chênh áp cuối đối với các mức lọc F7 đến F9 là 450Pa.

– Các mức lọc tinh trong nhóm này bao gồm:

    • Mức lọc F7: 80% ≤ Em ≤ 90%, hiệu suất tối thiểu 35%.
    • Mức lọc F8: 90% ≤ Em ≤ 95%, hiệu suất tối thiểu 55%.
    • Mức lọc F9: 95% ≤ Em, hiệu suất tối thiểu 70%.

Một số sản phẩm lọc bụi tinh

 

*** Hiệu suất tối thiểu: Giá trị phần trăm hiệu suất thấp nhất trong suốt quá trình sử dụng bộ lọc lắp đặt hoàn chỉnh.

*** Hiệu suất trung bình: Giá trị phần trăm trung bình của các giai đoạn sử dụng bộ lọc lắp đặt hoàn chỉnh: 

    • Hiệu suất ban đầu.
    • Hiệu suất trong suốt quá trình sử dụng.
    • Hiệu suất cuối cùng.

 

Ứng dụng các mức lọc và các loại hạt tương ứng theo Tiêu chuẩn EN 779

 

Kích thước hạt Ví dụ Mức lọc Ứng dụng
Bụi thô, kích thước hạt >10µm

– Côn trùng

– Sợi dệt và lông

– Cát

– Tro bay

– Bào tử, phấn hoa

– Bụi xi măng

G1 Các ứng dụng đơn giản trong cuộc sống hàng ngày (Lưới chắn côn trùng cho các máy móc nhỏ gọn)
G2
G3

– Bộ lọc không khí cho phòng phun sơn, nhà bếp,…

– Bộ lọc không khí đầu vào cho máy điều hòa không khí và các máy móc nhỏ gọn.

– Bộ lọc trước cho các bộ lọc M6 đến F8. 

G4
Bụi mịn, kích thước hạt 1 – 10µm

– Bào tử, phân hoa

– Bụi xi măng

– Tro bay

– Vi khuẩn và mầm bệnh trên các vật chủ

M5 Bộ lọc không khí bên ngoài cho các phòng có yêu cầu độ tinh khiết của không khí thấp (nhà máy, kho bãi, nhà để xe,…)

M5

M6

F7

– Bộ lọc sơ bộ và bộ lọc tuần hoàn cho các trạm thông gió trung tâm.

– Bộ lọc cuối cho hệ thống điều hòa không khí của phòng bán hàng, gian hàng bách hóa, văn phòng và một số nhà máy, xưởng sản xuất…

– Bộ lọc trước cho các lớp lọc F9 đến E11.

 

– Khói dầu và muội than kết tụ

– Khói thuốc lá

– Khói oxit kim loại

F7

F8

F9

– Bộ lọc cuối cho máy lạnh văn phòng, nhà máy, trung tâm điều khiển, bệnh viện,…

– Bộ lọc trước cho các lớp lọc E11 đến H13 và than hoạt tính.

 

Xem thêm:

  Tiêu chuẩn lọc bụi, lọc không khí – Các cấp độ lọc bụi phòng sạch

Một số sản phẩm lọc công nghiệp

Tiêu chuẩn EN 1822 – Tiêu chuẩn bộ lọc không khí EPA, HEPA, ULPA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Zalo